Cục Phát triển công nghệ và Đổi mới sáng tạo có các quyền hạn và nhiệm vụ theo Quyết định số 388/QĐ-BKHCN ngày 15 tháng 3 năm 2024 quy định Điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục Phát triển công nghệ và Đổi mới sáng tạo.

1. Hoạt động đổi mới và phát triển công nghệ

  1. Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện việc đánh giá trình độ, năng lực công nghệ trong các lĩnh vực, ngành kinh tế; xây dựng bản đồ công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp; định hướng ứng dụng các công nghệ sản xuất mới, tích hợp những công nghệ mới trong các doanh nghiệp.
  2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ làm chủ, giải mã, thử nghiệm công nghệ, dự án đầu tư đổi mới công nghệ của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; xác nhận hàng hóa sử dụng trực tiếp cho phát triển ươm tạo công nghệ, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
  3. Hướng dẫn tổ chức triển khai hoạt động xúc tiến đầu tư công nghệ, thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam. Chủ trì, phối hợp với mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ tại nước ngoài triển khai các hoạt động tìm kiếm, chuyển giao công nghệ nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước.
  4. Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, Chương trình tìm kiếm chuyển giao công nghệ nước ngoài, Đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và các chương trình, dự án khác được Bộ trưởng giao.
  5. Thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Hoạt động đổi mới sáng tạo

  1. Là đầu mối xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển đổi mới sáng tạo và huy động nguồn lực đầu tư cho đổi mới sáng tạo;
  2. Xây dựng cơ chế và đề xuất triển khai áp dụng khung thể chế thử nghiệm có kiểm soát (sandbox) đối với hoạt động đổi mới sáng tạo với các sản phẩm mới, dịch vụ mới, mô hình kinh doanh công nghệ mới;
  3. Quản lý, hướng dẫn và tổ chức triển khai các hoạt động đổi mới sáng tạo, phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo quốc gia; chứng nhận các tổ chức, cá nhân có hoạt động đổi mới sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật; triển khai hệ thống đánh giá hoạt động đổi mới sáng tạo;
  4. Theo dõi, tổng hợp về hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, vùng, ngành và lĩnh vực; xây dựng mạng lưới liên kết đổi mới sáng tạo.

3. Cấp, thu hồi, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lưc giấy chứng nhận hoạt động công nghệ cao

Chủ trì, phối hợp với Vụ Công nghệ cao, Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định:

  1. Cấp, thu hồi, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lưc giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao (sau đây viết tắt là giấy chứng nhận hoạt động công nghệ cao), giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao thuộc phạm vi thẩm quyền của Bộ Khoa học và Công nghệ;
  2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình hoạt động công nghệ cao của các tổ chức, cá nhân đã được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận hoạt động công nghệ cao, giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao; phát hiện, giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận hoạt động công nghệ cao, giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao; trình Bộ trưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý những nội dung vượt quá thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
  3. Thống kê, theo dõi, phân loại và tổng hợp thông tin về các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận hoạt động công nghệ cao, giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.

4. Hướng dẫn việc thành lập các tổ chức có chức năng, nhiệm vụ về hoạt động đổi mới sáng tạo; hỗ trợ đổi mới sáng tạo; dịch vụ về chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.

5. Theo dõi, hướng dẫn hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ cho các tổ chức có chức năng, nhiệm vụ về hoạt động đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

6. Triển khai thực hiện các biện pháp hỗ trợ nâng cao năng lực cho các tổ chức, đơn vị sự nghiệp có hoạt động đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo ở địa phương.

7. Tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế, các chương trình, thỏa thuận hợp tác song phương, đa phương về đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

8. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động kết nối cung cầu công nghệ, hỗ trợ thành lập các điểm kết nối cung cầu công nghệ; tổ chức thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ; xây dựng dữ liệu về công nghệ, chuyên gia công nghệ, tổ chức, nhân lực, hoạt động đổi mới sáng tạo.

9. Tổ chức hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phối hợp thực hiện các hoạt động đào tạo trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

GIỚI THIỆU